Bất cứ quy định nào về làm giấy tờ nhà đất đều được quy định tại các văn bản pháp luật đều có những điều kiện ràng buộc. Chúng tôi nhận định như vậy xuất phát từ thực tiễn pháp lý hiện hành, từ việc xin cấp phép đủ điều kiện kinh doanh, xin cấp sổ hồng, xin cấp chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm…cứ mỗi lần xin phép là mỗi lần có sự ràng buộc về điều kiện.
Bản thân việc xin cấp sổ hồng cũng như vậy, và cũng có những điều kiện ràng buộc một cách cụ thể, rõ ràng mà nếu không tuân thủ, các chủ nhà đất sẽ không thể được cấp giấy chứng nhận.
Trước hết là các cơ sở pháp lý của quy định này.
Luật đất đai 2013, Bộ luật dân sự 2005, Luật nhà ở 2014, Luật kinh doanh bất động sản 2014, Luật thuế thu nhập cá nhân 2008, Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Thông tư 02/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thứ hai cần có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà đất xin cấp sổ.
Đây là các điều kiện cần có để một nhà đất được xem là đủ điều kiện khi làm hồ sơ xin cấp sổ hồng hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, người xin cấp giấy chứng nhận phải có một trong số các loại giấy tờ theo quy định của Luật đất đai 2013 là:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đây là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp không có giấy chứng nhận nêu trên, có thể thay thế bằng giấy tờ sau: Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Thứ ba: Cần có đơn xin cấp sổ hồng.
Đây là một loại đơn theo mẫu được quy định tại nghị định 43/2015NĐ-CP của Chính Phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai. Theo đó Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là mẫu đơn được quy định thêm tại Thông tư hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được Bộ tài nguyên và môi trường ban hành.
Theo quy định hiện hành, đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được người xin cấp điền đầy đủ theo mẫu chứa thông tin về người xin cấp, thông tin về thửa đất, thông tin về tài sản gắn liền với đất, cam đoan về sự chính xác của thông tin và xác nhận của UBND cấp xã nơi có nhà đất. Đây là loại giấy tờ bắt buộc phải có trong hồ sơ mua bán nhà đất và các bạn cần chú ý điền đầy đủ, chính xác.
Như vậy, để hội tụ đủ điều kiện xin cấp sổ hồng, chủ nhà đất cần phải xuất trình được các loại giấy tờ nêu trên. Trên thực tế việc lưu trữ hồ sơ nhà đất còn rất nhiều lỗ hổng, đặc biệt là từ phía chủ nhà bởi các yếu tố cả về khách quan lẫn chủ quan. Nắm bắt được điều này, các công ty dịch vụ pháp lý nhà đất thường có các phương pháp giúp chủ nhà có đủ điều kiện để được xin cấp sổ hồng.
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HƯỚNG – 0933116216